Cam thảo chế mật ong: tăng tính sinh khả dụng sinh học và tăng tác dụng giải độc

 

Tên khoa học: Radix et Rhizoma Glycyrrhizae

 Thân rễ hoặc rễ khô của của ba cây cam thảo  Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat., hoặc Glycyrrhiza glabra L., thuộc họ Leguminosae (Shikov và cộng sự, 2021)

Điểm nổi bật

Sáu hợp chất thay đổi rõ rệt sau khi cam thảo được chế bằng mật ong.

Năm hợp chất khác có tác dụng làm giảm độc tính trên tim gây ra do Doxorubicin

Năm hợp chất khác có tác dụng chống oxy hóa và ức chế rối loạn chức năng ty thể.

 

Trong y học cổ truyền, cam thảo là vị thuốc được sử dụng rộng rãi nhất trên lâm sàng, khi được tẩm mật ong và sao được gọi là cam thảo chích mật ong.

Cho đến nay, hơn 400 hợp chất có hoạt tính dược lý đã được xác định từ cam thảo, bao gồm hơn 60 saponin triterpenoid và hơn 300 flavonoid (Shang và cộng sự, 2022).

Các bộ phận trên mặt đất của cam thảo đã được báo cáo là có hoạt động chống viêm, chiết xuất từ ​​​​rễ cam thảo có tác dụng bảo vệ tim mạch thông qua đặc tính chống oxy hóa của nó (Jiang và cộng sự, 2021; Visavadiya và cộng sự, 2009).

Chích mật ong cải thiện độ ổn định nhiệt và khả dụng sinh học qua đường uống của một số thành phần dược lý và tăng cường khả năng kích thích miễn dịch (Kong và cộng sự, 2022).

Các nghiên cứu dược lý hiện đại đã chỉ ra rằng chích thảo có khả năng điều hòa miễn dịch và chống viêm mạnh hơn cam thảo sống (Kim và cộng sự, 2010). Ngoài ra, axit glycyrrhetinic, một thành phần hoạt chất quan trọng trong chích thảo, phát huy khả năng bảo vệ tim mạch bằng cách ức chế stress oxy hóa, apoptosis và rối loạn chức năng ty thể (Cheng và cộng sự, 2022). Chích thảo làm giảm tổn thương do stress oxy hóa và sự xâm nhập do viêm trong mô tim của cá ngựa vằn (Wang và cộng sự, 2023).

Thành phần hóa học trong cam thảo sống và chích thảo

Tổng cộng có 109 hợp chất được xác định từ các mẫu cam thảo sống và chích thảo với mức độ xử lý khác nhau, trong đó 48 hợp chất chỉ được phát hiện ở chế độ ion âm và 20 hợp chất chỉ được phát hiện ở chế độ ion dương. Ngoài ra, flavonoid, saponin triterpenoid, coumarin và polysaccharides là các nhóm hóa học chính. 12 hợp chất được so sánh với các tiêu chuẩn và công thức cấu trúc của các hợp chất cụ thể

 

Sáu hợp chất khác biệt đã được sàng lọc như là thành phần chính của cam thảo chích có tiềm năng bảo vệ tim mạch. Dựa trên tổng hợp các nghiên cứu dược lý, 113 mục tiêu quan trọng tiềm năng trong điều trị nhiễm độc tim do Doxorubicin gây ra đã được sàng lọc. Phân tích làm giàu KEGG dự đoán rằng con đường PI3K-Akt có liên quan chặt chẽ đến cơ chế hoạt động của các hoạt chất. Kết quả lắp ghép phân tử cho thấy sáu hợp chất khác biệt đều có hoạt tính liên kết tốt với protein Nrf2. Ngoài ra, các thí nghiệm in vitro đã chỉ ra rằng năm trong số các hoạt chất (liquiritin, isoliquiritin, liquiritigenin, isoliquiritigenin và licochalcone A) có thể làm tăng đáng kể khả năng sống sót của tế bào H9c2 do Doxorubicin gây ra, hoạt động SOD và tiềm năng màng ty thể, làm giảm đáng kể nồng độ MDA và ức chế sự hình thành ROS (Reactive Oxygen Species).

Tóm lại

Liquiritin, isoliquiritin, liquiritigenin, isoliquiritigenin và licochalcone A là những thành phần chính của HPL với khả năng bảo vệ tim mạch tiềm năng, năm hoạt chất này làm giảm độc tính trên tim do Doxorubicin gây ra bằng cách ức chế stress oxy hóa và tổn thương ty thể.

  • (DR. PHÚC lược dịch theo Sun P và cộng sự, 2024; DOI: 10.1016/j.jep.2024.118178
  • Bản quyền của bài viết thuộc website benhgioitinh.com)